Thời hạn nộp các loại tờ khai báo cáo thuế và Mức phạt chậm nộp năm 2023
Nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN là một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tờ khai sẽ chịu các mức phạt theo quy định. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế được áp dụng theo nghị định 125/2020/NĐ-CP dành cho các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020, cụ thể như sau:
1- Các loại tờ khai, báo cáo thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý
- Giấy tờ kê khai thuế giá trị gia tăng các tháng và quý trong năm.
- Bản báo cáo về tình hình sử dụng các hóa đơn theo quý.
- Báo cáo về số tiền thuế thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
- Giấy tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, quý.
- Bản báo cáo thuế phát sinh (nếu có)
2- Thời hạn nộp tờ khai thuế quý 2/2023 là khi nào?
Theo quy định cụ thể tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp tờ khai thuế quý như sau:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Cụ thể:
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ Quý 3/2023 là ngày 31/10/2023
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tháng 9 năm 2023 là ngày 20/10/2023
4- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 thi khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện như sau:
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
– Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
– Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
+ Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019;
+ Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
– Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai bổ sung;
+ Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
– Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Nguyên tắc áp dụng mức phạt
- Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
- Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo quy định.
- Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.
- Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;
- Nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
- Thời hiệu được tính từ ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan thuế phát hiện.
5- Mức phạt chậm nộp các loại tờ khai báo cáo thuế năm 2023 (Áp dụng đối với tổ chức)
Mức phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế
Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:
Số ngày chậm nộp | Mức phạt |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt cảnh cáo |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. | Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. |
Đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.
Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Mức phạt hành vi vi phạm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Theo Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn, cụ thể như sau:
Số ngày chậm nộp | Mức phạt |
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt cảnh cáo |
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế. | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. |
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. |
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. |
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. |
Xem thêm:
Khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký
Nhận tiền từ nước ngoài có phải nộp thuế không?
Chuyển nhượng vốn góp nhưng không cho thành viên khác biết
Lưu ý: Các nội dung trong bài viết hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
📍Địa chỉ: Số 10, ngõ 40 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
☎️Điện thoại: 0867.678.066/ 0869.562.670 (Trưởng Văn phòng)
📧Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
🌐Website: https://luatsucong.vn/
🔗 facebook: https://www.facebook.com/vplsduongcong