Trong vụ việc bé gái 12 tuổi bị hiếp dâm dẫn đến nạn nhân có thai, nghi phạm sẽ đối diện khung hình phạt cao nhất được áp dụng là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nghi phạm là bao nhiêu năm?
- Khung hình phạt cao nhất được áp dụng cho nghi phạm trong vụ việc là gì?
Căn cứ Khoản Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
” Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
….”
Theo quy định này thì với vụ việc bé gái 12 tuổi, nghi phạm hiếp dâm người dưới 16 tuổi và khiến nạn nhân có thai thuộc điểm b khoản 2 Điều này sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, khung hình phạt cao nhất mà nghi phạm sẽ phải chịu là 20 năm tù.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nghi phạm là bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: “1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
….
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”
Khung hình phạt cao nhất mà nghi phạm trong vụ việc bé gái bị hiếp dâm dẫn đến nạn nhân mang thai là 20 năm, do đó tội phạm vi phạm quy định này có thể bị xếp vào loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm tính từ ngày tội phạm thực hiện, Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, sử đổi, bổ sung 2017:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Nếu trong thời hạn trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Đọc thêm:
Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
Căn cứ Miễn trách nhiệm hình sự
Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com