Tội hủy hoại rừng (Điều 243 BLHS)

Huỷ hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc làm cho rừng giảm giá trị đáng kể. Tội huỷ hoại rừng được quy định tại Điều 243 Bộ luật hình sự. Một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại rừng nếu có đủ căn cứ của các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Ngoài người phạm tội, pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm này.

2. Khách thể của tội phạm

Tội “Hủy hoại rừng” xâm phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và các sản phẩm của rừng. Đối tượng tác động của tội phạm này là rừng các loại, kể cả cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng; rừng sản xuất; rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; lâm sản bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA đều là đối tượng tác động của tội “Hủy hoại rừng”.

3. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm

Chủ thể thực hiện hành vi khách quan của tội hủy hoại rừng được biểu hiện bằng hành động như: đốt, chặt phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc giảm giá trị đáng kể.

  • Hành vi đốt rừng trái phép là hành vi dùng lửa hoặc hóa chất làm cho rừng bị cháy như: đốt rừng để lấy đất trồng cây, làm nương rẫy; đốt rừng để săn bắt động vật, đốt rừng để lấy mật ong…
  • Hành vi phá rừng trái phép là hành vi chặt cây rừng, nhổ cây mới trồng nhưng chưa thành rừng như cây đước mới trồng ven biển, dùng chất nổ để khai thác lâm sản trong rừng…
  • Hành vi khác hủy hoại rừng trái phép là ngoài hành vi đốt hoặc phá rừng, người phạm tội có những hành vi như dùng chất độc, chất hóa học nhằm làm cho cây rừng bị chết…

Hành vi hủy hoại rừng chỉ cấu thành tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000m2 đến dưới 50.000m2;
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000m2 đến dưới 10.000m2;
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000m2 đến dưới 7.000m2;
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2;
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
  • Nếu diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định nêu trên, thì chủ thể phải đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 243, Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội hủy hoại rừng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì mới cấu thành tội “Hủy hoại rừng”.

4. Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm

Chủ thể thực hiện hành vi hủy hoại rừng là do cố ý, tức là người hoặc pháp nhân thương mại nhận rõ hành vi hủy hoại rừng bị cấm nhưng vẫn thực hiện, thấy trước hậu quả của hành vi hủy hoại rừng và mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi hủy hoại rừng có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi hủy hoại rừng chủ yếu vì động cơ vụ lợi. 


Xem thêm:

Tội đe dọa giết người (Điều 133 BLHS)

Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự)

Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232 BLHS)


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *