Tội trốn đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216 BLHS)

Trong những năm gần đây, tình trạng trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ngày càng gia tăng, diễn biến ngày càng phức tạp, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như quỹ bảo hiểm thất nghiệp, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế, đồng thời, còn xâm phạm quyền lợi chính đáng của người lao động. Để ngăn chặn hiệu quả hiện tượng tiêu cực này, BLHS năm 2015 đã bổ sung tội danh mới – Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Trong bài viết này, VPLS Dương Công sẽ đi sâu phân tích các yêu tố cấu thành của tội phạm này. 

Ảnh minh họa.

1. Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động là gì?

Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động được hiểu là hành vi của người, tổ chức sử dụng lao động là cá nhân hoặc pháp nhân không đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật cho người lao động bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ khi đơn vị được thành lập và đi vào hoạt động đến khi hành vi bị phát hiện gây thiệt hại cho quỹ BHXH của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm

2.1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể là bất kỳ người nào và bất kỳ pháp nhân thương mại nào có trách nhiệm thu, đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.

2.2. Khách thể của tội phạm

Hành vi trên đã xâm phạm trực tiếp đến chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động.

2.3. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu:

Về mặt hành vi:

Có hành vi gian dối bằng thủ đoạn để không đóng 03 loại bảo hiểm  trên hoặc đóng không đủ cho người lao động từ 06 tháng trở lên.

Hành vi gian dối là hành vi đưa các ra thông tin sai lệch làm cho người lao động cơ quan bảo hiểm tin là sự thật đã đóng bảo hiểm.

Thủ đoạn khác để không đóng bảo hiểm hoặc đóng không đầy đủ là ngoài thủ đoạn gian dối thì có thể dùng bất kỳ thủ đoạn nào khác để thực hiện được mục đích phạm tội của mình.

Dấu hiệu khác của tội phạm này là hành vi trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc trốn đóng bảo hiểm từ 10 người trở lên.

Ngoài các dấu hiệu nêu trên, thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng bảo hiểm mà còn vi phạm.

2.4. Mặt chủ quan

Người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

3. Hình phạt

Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 BLHS.

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

  • Trốn đóng bảo hiểm 01 tỉ đồng trở lên;
  • Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
  • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 BLHS

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:

  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng;
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỉ đồng;
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng

Đọc thêm:

Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213 BLHS)

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Tội gian lận bảo hiểm y tế (Điều 215 BLHS)


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *