Phạm tội quả tang và bắt người phạm tội quả tang là những vấn đề được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Phạm tội quả tang là gì?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khái niệm tội phạm:
” Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt quả tang như sau:
“Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”
Theo quy định nêu trên, có9 thể hiểu phạm tội quả tang là việc một người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi phạm tội thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.
2. Các trường hợp bắt người phạm tội quả tang
– Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.
– Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện;
– Người phạm tội quả tang đang bị đuổi bắt.
3. Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt người phạm tội quả tang:
“1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”
Theo đó, bắt người phạm tội quả tang là việc bất kỳ một chủ thể nào đó phát hiện một người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi người đó thực hiện hành vi phạm tội đã đuổi bắt và giải đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan
4. Thủ tục bắt người phạm tội quả tang
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, trình tự bắt người phạm tội quả tang như sau:
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang:
+ Bước 01: Tiến hành thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan;
+ Bước 02: Lập Biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật.
+ Bước 03: Giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền
– Trường hợp người bắt người phạm tội quả tang không phải là Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an:
+ Sau khi bắt phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
+ Cơ quan tiếp nhận phải Lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Xem thêm:
Phân biệt cấu thành tội phạm hình thức và cấu thành tội phạm vật chất
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 BLHS)
Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217 BLHS)
Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com