Biểu phí luật sư trong lĩnh vực Lao động

Ngày 05/12/2025, Văn Phòng Luật Sư Dương Công đã ban hành Quyết định số 217/2025/QĐ-VPLS về biểu phí luật sư trong lĩnh vực Lao động. Quyết định được áp dụng từ ngày 15/12/2025.

Đọc thêm: Biểu phí luật sư trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình

Biểu phí luật sư trong lĩnh vực Lao động

(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/2025/QĐ-VPLS ngày 05/12/2025 của Trưởng VPLS)

I. Cơ sở tính phí thù lao luật sư

1. Trường hợp trị giá vụ tranh chấp:

Trị giá vụ tranh chấp Phí Luật sư (đã bao gồm VAT)
100.000.000 trở xuống 35.000.000
Từ 100.000.001 đến 500.000.000 60.00.000 + 10% số tiền vượt quá 150.000.000
Từ 500.000.001 đến 1.000.000.000 100.00.000 + 10% số tiền vượt quá 500.000.001
Từ 1.000.000.001 đến 5.000.000.000 170.000.000 + 7% số tiền vượt quá 1.000.000.001
Từ 5.000.000.001 đến 10.000.000.000  300.000.000 + 5% số tiền vượt quá 5,000,000,001
Từ 10.000.000.001 đến 50.000.000.000  1.000.000.000 + 3% số tiền vượt quá 10.000.000,001
Từ 50.000.000.001 trở lên  Thỏa thuận

3. Trường hợp vụ việc không nêu trị giá vụ tranh chấp thì Trưởng văn phòng quyết định số thù lao luật sư căn cứ vào tính chất của vụ việc, thời gian giải quyết vụ tranh chấp.

4. Trường hợp vụ việc vừa nêu trị giá tranh chấp vừa có yêu cầu khác không nêu trị giá thì thù lao luật sư đối với các yêu cầu nêu trị giá được tính theo Mục 1, thù lao luật sư đối với yêu cầu không nêu trị giá được tính theo Mục 3 nêu trên.

5. Thù lao luật sư nêu tại Mục 1, 2, 3 và 4 trên đây không bao gồm chi phí đi lại, lưu trú và các chi phí có liên quan khác; chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia và chi phí, phí lệ phí tòa án.

6. Các quy định tại Mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên cũng áp dụng đối với vụ việc có sự điều chỉnh tăng về trị giá của vụ tranh chấp. Trường hợp có điều chỉnh giảm về trị giá của vụ tranh chấp thì Thù lao luật sư không điều chỉnh giảm.

II. Hoàn trả phí thù Lao luật sư

Thù lao luật sư được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp rút Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện:

a) Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện được rút trước khi Toà án có thông báo thụ lý vụ án Văn phòng luật sẽ hoàn trả 70% thù lao luật sư

b) Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện được rút sau khi Toà án có Thông báo thụ lý vụ án, Văn phòng luật sư hoàn trả 40% thù lao luật sư

c) Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện được rút sau khi có quyết định đưa ra xét xử hoặc sau khi có Văn Phòng luật sư hoàn trả 20% phí thù lao luật sư

2. Trong mọi trường hợp, thù lao luật sư còn lại sau khi hoàn trả không dưới 15.000.000 đồng.

III. Đối tương, phạm vi áp dụng

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

– Tranh chấp liên quan đến lao động: Tranh chấp về học nghề, tập nghề; Tranh chấp về cho thuê lại lao động; Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

– Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

– Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.

– Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *