Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Trong quá trình giải quyết tố tụng dân sự, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ lợi ích cho đương sự và đảm bảo việc thi hành án. Pháp luật về tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn có quy định rất cụ thể về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Nguồn: Internet

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp được Tòa án quyết định áp dụng khi giải quyết vụ án tố tụng dân sự nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ sức khỏe, tài sản, tính mạng, bảo vệ chứng cứ, thu thập chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc thi hành án hoặc giải quyết vụ án.

2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời

Các biện pháp hỗ trợ tạm thời có đặc thù là vừa mang tính khẩn cấp vừa mang tính tạm thời. Như vậy, so với các biện pháp khác của Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có những đặc điểm khác biệt:

Tính khẩn cấp trong tố tụng của các biện pháp khẩn cấp tạm thời đòi hỏi Tòa án phải xem xét ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (trước hoặc trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án khi yêu cầu của đương sự hoặc Tòa án quyết định) đồng thời biện pháp đó cũng phải được thi hành ngay.

Tính tạm thời trong tố tụng của biện pháp khẩn cấp tạm thời thể hiện ở chỗ, biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định có tính thời điểm. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải là quyết định cuối cùng để giải quyết một vụ án dân sự.

3. Biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật

Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời, bao gồm:

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”

4. Thủ tục thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo Điều 133 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, thủ tục thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:

1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.”

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.”

Ngoài ra, đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 111; Khoản 2 Điều 111; Khoản 10 và Khoản 11 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 được quy định cụ thể tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và được hướng dẫn lần lượt tại các Điều 10, 11 và 12 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐT


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *