Các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam từ 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, Luật Doanh nghiệp sửa đổi chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong việc quản lý hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Một trong những điểm được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và giới chuyên môn đặc biệt quan tâm là quy định về “các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp”. Đây là cơ chế nhằm bảo đảm môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, đồng thời ngăn chặn tình trạng lợi dụng pháp nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Trong bài viết này, Văn phòng Luật sư Dương Công sẽ phân tích chi tiết các nhóm đối tượng bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định mới, giúp doanh nghiệp và cá nhân nắm rõ khung pháp lý trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

(LSC) Các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam từ 01/7/2025

Các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam từ 01/7/2025

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025) thì tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2025 và Luật Viên chức 2010, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản 2014, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp từ 01/7/2025

– Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:

+ Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

– Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

– Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

(Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025

Đọc thêm:

So sánh công ty TNHH một thành viên và DNTN

Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có được thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể?

Những loại tài sản có thể góp vốn vào công ty

Pháp luật về góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *