Các loại hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP

Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế, việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế mà còn là động lực để cải thiện cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành nghề trọng điểm. Do đó, bên cạnh các hình thức đầu tư truyền thống như thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện dự án đầu tư hay góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thì hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP vẫn đang được xem như là một trong những giải pháp chiến lược để huy động nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng dù cho ngân sách nhà nước có hạn.

Trong bài viết này, Văn phòng Luật sư Dương Công sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các loại hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP tại Việt Nam.

1. Phương thức đối tác công tư PPP là gì? 

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã nêu rõ “Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership – sau đây gọi là đầu tư theo phương thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP”.

2. Quy định về các loại hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP tại Việt Nam

Căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã giải thích “Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật này, bao gồm các loại hợp đồng sau đây:

  • Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (Build – Operate – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT);
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (Build – Transfer – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BTO);
  • Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (Build – Own – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);
  • Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (Operate – Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (Build – Transfer – Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
  • Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (Build – Lease – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);
  • Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này.”

Mỗi loại hợp đồng đều có những đặc điểm riêng biệt, phù hợp với từng hình thức, lĩnh vực và quy mô dự án cụ thể. Để hiểu rõ hơn về từng loại hợp đồng, chúng ta sẽ đi vào chi tiết các quy định cụ thể cho từng loại.

2.1. Hợp đồng BOT (Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao)

  • Hợp đồng BOT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
  • Có thể hiểu, cơ quan nhà nước nhượng lại quyền xây dựng, khai thác công trình hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng cho nhà đầu tư (được lựa chọn thông qua thủ tục đấu thầu). Các nhà đầu tư sẽ có một khoảng thời gian sử dụng những quyền năng được nhà nước nhượng lại để thu hồi vốn và lợi nhuận. Sau khoảng thời gian đó, nhà đầu tư chuyển giao công trình không bồi hoàn cho Nhà nước.

2.2. Hợp đồng BTO (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh)

  • Hợp đồng BTO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho Nhà nước và được quyền kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định.
  • Hợp đồng BTO khác với hợp đồng BOT ở thời gian chuyển giao công trình dự án cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nó là sự thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư về việc thực hiện việc xây dựng công trình hạ tầng. Sau khi hoàn thành nhà đầu tư sẽ chuyển giao quyền sở hữu công trình cho cơ quan nhà ncs có thẩm quyền và được cơ quan giao lại quyền khai thác, sử dụng công trình đó trong thời hạn nhất định.

2.3. Hợp đồng BOO (Hợp đồng xây dựng – sở hữu – kinh doanh)

  • Hợp đồng BOO là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình hạ tầng.
  • Trong hợp đồng BOO, nhà đầu tư không chỉ có quyền xây dựng, khai thác công trình hạ tầng mà còn có quyền sở hữu công trình hạ tầng đó. Quyền sở hữu giúp các nhà đầu tư chủ động quyết định cách thức vận hành và kinh doanh công trình để có thể tối đa hoá lợi nhuận thu được. Tuy nhiên, dù được quyền sở hữu công trình nhưng với mục đích phục vụ lợi ích công cộng, một số quyết định của nhà đầu tư vẫn có thể bị ràng buộc bởi thoả thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.4. Hợp đồng O&M (Hợp đồng kinh doanh – quản lý)

  • Hợp đồng O&M là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chấm dứt hợp đồng.
  • Hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình có sẵn trong một thời hạn nhất định. Hợp đồng này không bao gồm việc cơ quan nhà nước nhượng quyền xây dựng công trình hạ tầng cho nhà đầu tư như trong các hợp đồng khác mà chỉ bao gồm việc nhượng lại quyền quản lý và kinh doanh công trình hạ tầng sẵn có trong một thời hạn nhất định.
  • Hợp đồng O&M thường có thời hạn ngắn (từ 02 – 05 năm) và thường được sử dụng trong một số dự án (cung cấp nước sạch, dịch vụ quản lý ở các sân bay,…).

2.5. Hợp đồng BTL (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – thuê dịch vụ)

  • Hợp đồng BTL là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành; được quyền cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
  • Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhượng lại cho nhà đầu tư quyền xây dựng, vận hành, khai thác công trình hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao lại công trình cho nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ thuê dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp trên cơ sở cho phép nhà đầu tư vận hành, khai thác công trình hạ tầng và thanh toán tiền thuê dịch vụ cho nhà đầu tư.

2.6. Hợp đồng BLT (Hợp đồng xây dựng – thuê dịch vụ – chuyển giao)

  • Hợp đồng BLT là hợp đồng mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được nhượng quyền để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó trong thời hạn nhất định; cơ quan ký kết hợp đồng thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đó cho Nhà nước.
  • Khác với hợp đồng BTL, hợp đồng BLT đề cập đến việc chuyển giao công trình dự án sẽ được thực hiện vào thời điểm hết thời hạn hợp đồng. Trong thời hạn hợp đồng, nhà đầu tư có quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán tiền thuê dịch vụ dựa trên kết quả vận hành theo các điều khoản của hợp đồng. Tiền thuê dịch vụ bao gồm chi phí xây dựng, chi phí vận hành và mức lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu tư theo thoả thuận tại hợp đồng.

2.7. Hợp đồng hỗn hợp

  • Bên cạnh những loại hợp đồng nêu trên, pháp luật Việt Nam còn quy định hợp đồng hỗn hợp. Đây là hợp đồng dự án có thể kết hợp các loại hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT và O&M.

Xem thêm: Các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư hiện hành

                     Hình thức Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

                     Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *