Do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cũng như các nhu cầu cá nhân thiết yếu khác mà ngày càng nhiều giao dịch được thực hiện. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức nhiều khi không thể tự mình thực hiện các giao dịch này. Để đảm bảo quyền lợi của những người tham gia giao dịch, quan hệ ủy quyền ra đời nhưng không phải trong mọi trường hợp đều có thể ủy quyền.

1. Hiểu thế nào về ủy quyền?
Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 chỉ ghi nhận loại hình ủy quyền dưới dạng hợp đồng ủy quyền, theo đó, Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
2. Các trường hợp không được ủy quyền
2.1.Trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình
- Đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ bắt buộc phải có mặt (Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Hộ tịch 2014).
- Ly hôn
Đối với yêu cầu xin ly hôn đương sự có thể nhờ luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi nộp đơn ly hôn. Tuy nhiên, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng trong việc ly hôn. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ tham gia với tư cách là người đại diện. (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt (Theo Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014).
- Công chứng di chúc của mình
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc (Theo Điều 56 Luật công chứng 2014).
- Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc
Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Theo Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
- Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền
Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một người khác (người đã ủy quyền) mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
2.2. Trong hoạt động tố tụng hình sự
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Theo Khoản 4 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Cấp trưởng, cấp phó cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Theo Điểm đ Khoản 1 và Khoản 5 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Theo Khoản 4 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (Theo Khoản 4 Điều 44 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
2.3. Trong lĩnh vực hành chính
- UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền (Theo Khoản 5 Điều 123 Luật đất đai 2024).
- Trong tố tụng hành chính, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba (Theo Khoản 5 Điều 60 Luật tố tụng hành chính 2015)
- Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp (Theo Khoản 2 Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015).
- Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền (Theo Khoản 2 Điều 14 Luật tổ chức chính quyền ở địa phương 2015).
- Cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. (Theo Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009).
2.4. Trong một số hoạt động khác
- Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình (Theo Khoản 6 Điều 87 Luật các tổ chức tín dụng 2024).
- Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản (Theo Khoản 4 Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2023).
- Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. (Theo Khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020).
Xem thêm:
Một số vấn đề về công chứng hợp đồng ủy quyền
Bàn về văn bản ủy quyền tham gia tố tụng dân sự
Một số lưu ý đối với Giấy ủy quyền (POA/LOA) trong hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Tiktok: tiktok.com/@lscchannel