1. Cơ sở pháp lý hoàn thuế thu nhập cá nhân

Để hiểu rõ về các điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân, cần tham khảo các văn bản pháp lý chính yếu bao gồm:

 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: Đây là văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân và các sửa đổi, bổ sung của luật này. Thông tư do Bộ Tài chính ban hành, cung cấp các hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế, các khoản được miễn giảm thuế, và quy trình hoàn thuế. Thông tư này quy định cụ thể về các trường hợp được hoàn thuế, bao gồm các tiêu chí cần phải đáp ứng, các tài liệu chứng minh cần thiết, và các bước thực hiện để người nộp thuế có thể thực hiện quyền lợi của mình một cách hợp pháp.

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP: Đây là nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các sửa đổi, bổ sung của luật này. Nghị định cung cấp các quy định chi tiết hơn về việc thực hiện các điều khoản của luật, bao gồm các hướng dẫn về thuế, các phương thức hoàn thuế, và các quy trình cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong việc hoàn thuế thu nhập cá nhân. Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực tiễn và các yêu cầu cụ thể đối với việc hoàn thuế.

Hai văn bản pháp lý này cùng nhau xây dựng khung pháp lý cho việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, giúp người nộp thuế hiểu rõ các quyền và nghĩa vụ của mình. Các điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân thường bao gồm việc xác định chính xác số thuế đã nộp thừa, việc chứng minh các khoản giảm trừ thuế hợp lệ, và việc thực hiện đúng các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết về việc hoàn thuế trong các trường hợp như thuế thu nhập cá nhân vượt quá số phải nộp, hoàn thuế do các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế chưa được tính toán đúng mức, và hoàn thuế đối với các khoản thu nhập không phải chịu thuế theo quy định. Nghị định số 65/2013/NĐ-CP bổ sung và làm rõ các quy định này, đặc biệt là trong việc thực hiện các thủ tục hoàn thuế, bao gồm việc nộp hồ sơ, các yêu cầu về tài liệu chứng minh, và thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế.

Như vậy, việc nắm rõ và áp dụng chính xác các quy định từ các văn bản pháp lý này là điều cần thiết để đảm bảo việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện đúng quy trình, hợp lý và hiệu quả.

2. Các trường hợp được hoàn thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân có thể được hoàn thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp: Đây là trường hợp phổ biến nhất khi cá nhân nộp thuế nhiều hơn số thuế thực sự phải đóng theo quy định của pháp luật. Điều này có thể xảy ra do sai sót trong việc tính toán thuế hoặc do điều chỉnh thuế sau khi thực hiện quyết toán. Khi phát hiện số tiền thuế đã nộp vượt quá số thuế thực tế phải nộp, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại phần tiền thuế thừa.

– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế: Trong trường hợp này, mặc dù cá nhân đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nhưng tổng thu nhập tính thuế của họ không đạt đến ngưỡng thu nhập phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ví dụ, nếu cá nhân có thu nhập thấp hơn mức quy định miễn thuế hoặc mức thu nhập thấp hơn ngưỡng phải đóng thuế, thì số thuế đã nộp trước đó sẽ được hoàn lại. Việc này thường xảy ra khi cá nhân điều chỉnh thu nhập hoặc thực hiện các khoản giảm trừ hợp pháp làm giảm tổng thu nhập chịu thuế.

Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đây là các trường hợp đặc biệt mà pháp luật không quy định chi tiết nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Các trường hợp này có thể bao gồm các quyết định của cơ quan thuế trong các tình huống cụ thể không nằm trong hai trường hợp trên, hoặc do các chính sách, quy định mới được áp dụng theo từng thời kỳ. Ví dụ, các quyết định về việc hoàn thuế cho các trường hợp đặc biệt như thu nhập từ các nguồn không thường xuyên hoặc các trường hợp do các chính sách ưu đãi thuế mới được ban hành.

3. Hồ sơ hoàn thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ để đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định chi tiết như sau:

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền

Trong trường hợp này, tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thay mặt cho cá nhân để thực hiện việc hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế cần bao gồm các tài liệu sau:

– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Hồ sơ phải kèm theo văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, và tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT. Mẫu này được quy định trong phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC và cần phải được điền đầy đủ thông tin để cơ quan thuế xem xét.

– Văn bản ủy quyền: Trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, cần có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm chứng minh rằng tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hoàn thuế là đại diện hợp pháp của người nộp thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế, thì không cần văn bản ủy quyền từ người nộp thuế.

– Bảng kê chứng từ nộp thuế: Hồ sơ cũng cần bao gồm bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT, cũng được quy định trong phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Mẫu bảng kê này dùng để tổng hợp các chứng từ liên quan đến việc nộp thuế, giúp cơ quan thuế dễ dàng xác minh các khoản tiền đã nộp.

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Trong trường hợp cá nhân tự mình thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế và phát hiện có số thuế nộp thừa, thì cá nhân đó có thể yêu cầu hoàn thuế trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Đặc biệt, cá nhân không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế riêng biệt ngoài tờ khai quyết toán thuế đã nộp.

Cơ quan thuế sẽ dựa vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để xử lý việc hoàn thuế cho người nộp thuế. Việc này giúp giảm bớt thủ tục hành chính và đơn giản hóa quy trình hoàn thuế cho cá nhân.

Như vậy, việc chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cần phải tuân theo các quy định và mẫu biểu cụ thể được hướng dẫn trong Thông tư 80/2021/TT-BTC để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng.

4. Thủ tục hoàn thuế TNCN

Để thực hiện đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân qua hệ thống trực tuyến, người nộp thuế cần thực hiện các bước dưới đây:

Bước 1: Truy cập vào cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

Truy cập vào trang web chính thức của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/. Đây là nền tảng chính để thực hiện các giao dịch thuế trực tuyến.

Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống

Trên trang chính của cổng thông tin, tìm và chọn mục đăng nhập để vào hệ thống. Nhập đầy đủ thông tin đăng nhập bao gồm tên người dùng và mật khẩu đã được cấp. Đảm bảo thông tin bạn nhập chính xác để có thể truy cập vào các chức năng của hệ thống.

Bước 3: Chọn chức năng hoàn thuế

Sau khi đăng nhập thành công, vào mục chức năng <Hoàn Thuế> và chọn <Kê khai trực tuyến>. Hệ thống sẽ tự động mặc định thông tin với các lựa chọn như sau:

– Tại ô Tờ khai: Chọn “01/ĐNHT – Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước”.

– Loại tờ khai: Chọn “Tờ khai chính thức”, vì không có lựa chọn cho khai bổ sung hoặc thay thế.

– Nhấn vào nút <Tiếp tục> để chuyển sang bước tiếp theo.

Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2024

Bước 4: Kê khai thông tin giấy đề nghị hoàn thuế

Hệ thống sẽ hiển thị giao diện để người nộp thuế thực hiện kê khai giấy đề nghị hoàn thuế. Các thông tin cần nhập bao gồm:

– Số giấy đề nghị hoàn: Nhập số giấy đề nghị hoàn theo yêu cầu.

– Lựa chọn phương thức hoàn thuế: Chọn một trong hai phương án: “Trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau” hoặc “Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau”.

– Nhập kỳ đề nghị hoàn: Điền thông tin về kỳ đề nghị hoàn thuế, hệ thống sẽ tự động cập nhật vào các mục “Từ kỳ tính thuế” và “Đến kỳ tính thuế” ở phần II.

– Nhập lý do đề nghị hoàn: Cung cấp lý do cụ thể cho việc đề nghị hoàn thuế, hệ thống cũng sẽ tự động đưa thông tin này vào phần lý do đề nghị hoàn trả ở mục II.

Lưu ý rằng các chỉ tiêu có dấu * là bắt buộc phải nhập thông tin.

Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2024

Bước 5: Hoàn thành kê khai

Khi đã nhập đầy đủ và chính xác dữ liệu, chọn “Hoàn thành kê khai” để lưu lại thông tin. Nếu cần xóa toàn bộ dữ liệu đã nhập, người nộp thuế có thể chọn “Nhập lại”. Trong trường hợp người nộp thuế muốn lưu trữ dữ liệu đã nhập để sửa đổi sau, chọn “Lưu bản nháp”.

Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2024

Bước 6: Ký và nộp tờ khai

Chọn “Tờ khai XML” để xuất giấy đề nghị hoàn thuế ra định dạng XML.

Sau đó, chọn “Ký và nộp tờ khai”. Hệ thống sẽ hiển thị màn hình yêu cầu nhập số PIN và nhấn “Chấp nhận” để hoàn tất quá trình ký điện tử. Khi hệ thống thông báo “Ký tệp tờ khai thành công”, bạn đã hoàn tất việc ký điện tử.

Sau khi ký điện tử thành công, giấy đề nghị hoàn thuế sẽ được gửi đến cơ quan thuế.

Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2024

Lưu ý: Để thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân trực tuyến, người nộp thuế cần có tài khoản đăng nhập tại Cổng thông tin Tổng cục Thuế. Đảm bảo rằng tài khoản đã được kích hoạt và có quyền truy cập đầy đủ để thực hiện các giao dịch cần thiết.

Đọc thêm: 

Hoàn thuế thu nhập cá nhân thì bao lâu sẽ nhận được tiền?

Không làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân có sao không?


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.

Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Tikok: www.tiktok.com/@lscchanne