Câu hỏi: Cho tôi hỏi những đối tượng nào được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt? – Anh Mạnh (Hưng Yên)
VPLS Dương Công trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC, Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP và Điều 1 Quyết định 60/2014/QĐ-TTg, Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
(1) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:
– Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. |
Lưu ý: Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(2) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt, là hộ có một trong những tiêu chí sau đây, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại (1):
– Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;
– Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;
– Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.
Lưu ý: Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.
Mức hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Căn cứ Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC, mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
Hiện nay, biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt được quy định tại Quyết định 2941/QĐ-BCT ngày 08/11/2023 như sau:
Bậc |
Mức sử dụng |
Giá bán điện |
1 |
0-50 kWh |
1.806 |
2 |
51-100 kWh |
1.866 |
3 |
101-200 kWh |
2.167 |
4 |
201-300 kWh |
2.729 |
5 |
301-400 kWh |
3.050 |
6 |
401 kWh trở lên |
3.151 |
Như vậy, mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương: 30 x 1.806 = 54.180 đồng (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
Xem thêm: Khoan giếng nước sinh hoạt có phải xin giấy phép?
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com