Huy động vốn trong công ty cổ phần

Huy động vốn trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với các công ty cổ phần. Huy động vốn không chỉ giúp công ty mở rộng quy mô hoạt động mà còn tạo cơ hội cho việc đầu tư vào công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng dịch vụ.

1. Phân loại vốn trong công ty cổ phần

Các loại vốn trong công ty cổ phần được quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể: 

  • Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
  • Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
  • Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
  • Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
Ảnh minh họa internet

2. Các hình thức huy động vốn trong công ty cổ phần

Tại khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Theo đó, huy động vốn trong công ty cổ phần có thể bằng hình thức chào bán cổ phần hoặc phát hành trái phiếu.

2.1 . Huy động vốn bằng hình thức chào bán cổ phần 

Theo khoản 1 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ. Có thể chào bán cổ phần theo các hình thức sau:

– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty theo khoản 1 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Chào bán cổ phần riêng lẻ theo khoản 2 Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:

  • Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
  • Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
  • Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác

– Chào bán cổ phần ra công chúng, tức bán cổ phần theo Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:

  • Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
  • Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
  • Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
  • Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

2.2. Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu 

Theo khoản 3 Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
  • Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
  • Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
  • Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem thêm: 

Thủ tục thay đổi cổ đông là người nước ngoài trong trường hợp Công ty cổ phần không có giấy chứng nhận đầu tư 

Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần 


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *