Miễn trách nhiệm hình sự

Trong pháp luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự (TNHS) là một trong những chế định quan trọng, có nội dung khoan hồng ở mức cao nhất đối với người phạm tội, việc áp dụng không đúng chế định này có thể dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm nên cần phải được nhận thức sâu sắc khi áp dụng.
                  Phạm tội quả tang

Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Chế định miễn TNHS được quy định từ BLHS năm 1985 đến nay, tuy nhiên tất cả trong các BLHS chưa đưa ra khái niệm miễn TNHS là gì? Hậu quả pháp lý của miễn TNHS ra sao?. Điều này dẫn đến thiếu thống nhất hoặc hạn chế áp dụng trong việc áp dụng các quy định của chế chế định này[1]. Mặt khác,thiếu khái niệm này dẫn đến nhầm lẫn với các khái niệm khác. Tuy nhiên dựa trên các quy định hiện hành có thể hiểu miễn TNHS như sau: “Miễn TNHS là một chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và điều kiện luật định. Người được miễn TNHS đương nhiên được miễn các hậu quả pháp lý hình sự thuộc nội dung của TNHS bao gồm hình phạt, biện pháp tư pháp thay thế cho hình phạt và án tích”.[1]

Quy định về miễn trách nhiệm hình sự

Miễn TNHS được quy định tại Điều 29 Bộ Luật hình sư năm 2015 (sửa đổi năm 2017):

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm pháp lý do hành vi phạm tội thì phải chịu hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp hình sự. Tuy nhiên do thuộc vào các trường hợp được luật định  miễn TNHS thì người phạm tội đó thì được miễn TNHS. Điều này, khác biêt đối với trường hợp một người được coi là không phạm tội. Trường hợp Người phạm tội được miễn TNHS thì được miễn hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp hình sự và không bị coi là án tích.

Căn cứ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng miễn TNHS

  • Trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có các căn cứ sau đây, người phạm tội được miễn TNHS:

+ Do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Khi có quyết định đại xá;

 + Người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội;

+ Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố.

  • Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có một trong các căn cứ sau đây, người phạm tội có thể được miễn TNHS:

+ Do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

+ Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận;

+ Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

[1] Bùi Viết Vinh, Miễn trách nhiệm hình sự – Bất cập và kiến nghị, đề xuất,

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *