Phân biệt Tội làm nhục người khác và Tội vu khống theo Bộ luật Hình sự

Tội làm nhục người khác và Tội vu khống đều là tội xâm phạm đến khách thể là uy tín, nhân phẩm, danh dự, lòng tự trọng của con người, được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại phải bị hạ thấp về danh dự, nhân phẩm. Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào không lâm vào tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Tội làm nhục người khác và Tội vu khống cũng có đặc điểm riêng khác nhau.

  • Tội làm nhục người khác:

– Căn cứ pháp lý: Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

– Hành vi:

Làm nhục người khác có thể thể hiện bằng lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bằng một trong các hành vi như:

+ Lăng mạ, chửi bới: Sử dụng những lời lẽ xúc phạm, hạ thấp nhân phẩm của người khác.

+ Đánh đập, hành hung: Sử dụng bạo lực để gây tổn thương về thể xác hoặc tinh thần cho người khác.

+ Bôi nhọ danh dự: Lan truyền những thông tin sai trái, không đúng sự thật nhằm hạ thấp danh dự của người khác.

+ Cố ý làm tổn hại sức khỏe: Sử dụng các thủ đoạn để gây tổn hại sức khỏe của người khác

+ Cưỡng bức, đe dọa: Sử dụng bạo lực hoặc đe dọa để buộc người khác làm những việc trái ý muốn của họ.

– Hậu quả:

Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội làm nhục người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm

Ảnh minh họa
  • Tội vu khống:

– Căn cứ pháp lý: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

– Hành vi:

Người có những hành vi sau bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi bịa đặt nhằm vu khống là hành vi bịa đặt những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: Nói trực tiếp (vu khống bằng lời nói trước mặt người khác), Viết (vu khống bằng văn bản, chẳng hạn như thư, bài báo, email, tin nhắn,…), Hình ảnh (Vu khống bằng hình ảnh, chẳng hạn như ảnh chụp, video quay,…), Mạng xã hội (Vu khống trên mạng xã hội, chẳng hạn như Facebook, Zalo, Instagram,…)

Đặc điểm của hành vi bịa đặt nhằm vu khống là thông tin được đưa ra là hoàn toàn sai sự thật, không có căn cứ thực tế, người thực hiện hành vi biết rõ thông tin là sai nhưng vẫn cố ý đưa ra nhằm mục đích vu khống người khác, xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Ngoài ra, vu khống còn được thực hiện bằng hành vi loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó. Việc loan truyền có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sao chép làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng…

– Hậu quả: 

Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội vu khống có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


Xem thêm:

Tội vu khống (Điều 156 BLHS)

Tội làm nhục người khác (Điều 155 BLHS)

Tội dùng nhục hình (Điều 373 BLHS)


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *