Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (Luật Nhà ở 2023) do Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 có những quy định mới về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với việc bán nhà ở xã hội
Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc bán nhà ở xã hội như sau:
“1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.”
Như vây, nhà ở xã hội chỉ được bán lại sau thời hạn tối thiểu là 5 năm kể từ ngày bên mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở. Sau thời gian trên thì bên mua nhà ở xã hội muốn bán lại thì chỉ được bán cho đối tượng được thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội hoặc bán lại cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở. Ngoài ra trường hợp bên mua nhà ở xã hội đã được cấp Giấy chứng nhận thì bên mua nhà ở xã hội được bán theo cơ cấu thị trường cho đối tượng có nhu cầu.
2. Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 76 Luật Nhà ở 2023, khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:
– Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
– Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
– Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng 02 điều kiện về nhà ở và thu nhập. Cụ thể như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở
Nội dung | Đối tượng |
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; | Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 |
Không đang ở nhà ở công vụ. | Đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 |
(2) Điều kiện về thu nhập
Nội dung | Đối tượng |
Đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ | Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 |
Thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo | Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 |
Xem thêm:
Phân biệt nhà ở xã hội và nhà ở thương mại
Những nội dung mới của Luật Nhà ở (sửa đổi năm 2023)
Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com