Quy định về khai báo, đăng ký và cung cấp thông tin hóa chất

Hoạt động khai báo, đăng ký và cung cấp thông tin về hóa chất là yêu cầu pháp lý bắt buộc nhằm bảo đảm an toàn cho con người, môi trường và quản lý hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh. Các quy định liên quan không chỉ góp phần phòng ngừa rủi ro mà còn nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân.

Nguồn: Internet

1. Quy định về khai báo hóa chất

Theo quy định tại Luật Hóa chất 2018, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 Nghị định 113/2017/NĐ-CP là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP.

Nội dung khai báo hóa chất quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Hóa chất 2018 bao gồm:

  • Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất
  • Tên, số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa chất

Hàng năm, cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Công thương về các thông tin khai báo hóa chất tại địa phương.

2. Quy định về đăng ký, tổ chức đánh giá và quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới

2.1. Về đăng ký hóa chất mới

Theo quy định, hóa chất mới chỉ được đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường sau khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Đối với hồ sơ đăng ký hóa chất mới không thuộc trường hợp sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội bao gồm:

  • Đơn đăng ký hóa chất mới
  • Tên gọi hóa chất mới theo hướng dẫn của Hiệp hội hóa học cơ bản và ứng dụng quốc tế (IUPAC), công thức hóa học của hóa chất
  • Thông tin về tính chất lý, hóa và đặc tính nguy hiểm của hóa chất được tổ chức đánh giá hóa chất mới quy định tại Điều 45 Luật hóa chất

+ Đối với hồ sơ đăng ký hóa chất mới thuộc trường hợp sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội bao gồm:

  • Đơn đăng ký hóa chất mới
  • Tên gọi hóa chất mới theo hướng dẫn của Hiệp hội hóa học cơ bản và ứng dụng quốc tế (IUPAC), công thức hóa học của hóa chất
  • Thông tin về mục đích sử dụng, thời gian sử dụng hóa chất

2.2. Về tổ chức đánh giá hóa chất mới

Theo quy định, tổ chức đánh giá hóa chất mới là tổ chức có đủ năng lực để đánh giá hóa chất mới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc các tổ chức thử nghiệm hợp chuẩn của nước ngoài được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thừa nhận về đánh giá hóa chất.

2.3. Về quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới

Theo đó, Bộ Công thương có trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới. Trong thời hạn năm năm, kể từ ngày hóa chất mới được đăng ký, hàng năm, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất liên quan đến hóa chất mới phải báo cáo bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công thương.

3. Quy định về cung cấp thông tin hóa chất

3.1. Về cung cấp thông tin về hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm

  • Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của mình theo yêu cầu để phục vụ cứu chữa, điều trị cho người, động vật, thực vật chịu ảnh hưởng của sự cố hóa chất.
  • Bộ Công thương phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền phòng, chống ảnh hưởng của hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.”

3.2. Về thông tin về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất

  • Khi phát hiện dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Công thương và thông báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó biết
  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới phải báo cáo Bộ Công thương để xem xét, thu thập thêm bằng chứng khoa học về đặc tính nguy hiểm mới
  • Bộ Công thương có trách nhiệm lập hồ sơ về hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới để tiến hành các biện pháp thu thập bằng chứng khoa học, thử nghiệm bổ sung để xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất
  • Khi có đủ bằng chứng xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, Bộ Công thương quyết định áp dụng biện pháp quản lý thích hợp đối với hóa chất đó
  • Khi đã có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nhãn và phiếu an toàn hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm mới

3.3. Về nghĩa vụ cung cấp thông tin, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp cụ thể

  • Sự cố hóa chất xảy ra trong cơ sở hoạt động hóa chất
  • Phục vụ yêu cầu phòng ngừa thảm họa tự nhiên có khả năng gây ra sự cố hóa chất của cơ sở hoạt động hóa chất
  • Phục vụ điều tra, khảo sát để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất
  • Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động hóa chất

3.4. Về bảo mật và sử dụng thông tin bảo mật

  • Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu của bên khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hóa chất 2018
  • Thông tin bảo mật của bên khai báo, đăng ký, báo cáo bao gồm: Tên và số lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh; Thông tin có liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại

3.5. Về sử dụng thông tin bảo mật

  • Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin bảo mật quy định tại Điều 50 của Luật Hóa chất 2018 khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo quy định của pháp luật

Xem thêm:

Quy định về thủ tục nhập khẩu hóa chất để kinh doanh sản xuất trong nước


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *