Trong trường hợp việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động những quyền lợi sau:
1. Nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của các bên và là điều kiện để các bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương…).
2. Thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động cần thanh toán tiền lương khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán hết cho người lao động khoản tiền lương tương ứng với số thời gian người lao động đã làm việc tại công ty, đồng thời phải thanh toán cả số tiền lương công ty nợ người lao động trong trường hợp trả lương không đúng hạn vì lý do bất khả kháng (nếu có).
3. Xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm
Theo điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 thì khi chấm dứt hợp đồng người sử dụng lao động có trách nhiệm: “Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp…”.
4. Thanh toán tiền nghỉ hằng năm nếu chưa nghỉ hết
Theo khoản 3 điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.
5. Nhận trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
6. Nhận lại bản chính giấy tờ khác
Theo quy định điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại bản chính giấy tờ nếu người sử dụng lao động đã giữ trong quá trình người lao động làm việc. Các giấy tờ khác liên quan đến hồ sơ cá nhân của người lao động cần phải được trả lại cho người lao động, bởi nó gắn với nhân thân người lao động và có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công việc tại đơn vị mới.
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com