Tính thuế TNCN đối với 02 khoản thu nhập từ tiền lương và tiền cho thuê nhà như thế nào?

Câu hỏi: Có đóng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và cho thuê nhà không? Cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương? Cách tính thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà? (Hiện nay, mức lương của tôi là 8 triệu đồng/tháng và mức thu nhập từ việc cho thuê nhà là 8 triệu đồng/tháng)

(LSC) Tính thuế TNCN đối với 02 khoản thu nhập từ tiền lương và tiền cho thuê nhà như thế nào?

VPLS Dương Công trả lời: 

1. Thu nhập từ tiền lương và tiền cho thuê nhà có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức; 

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, khoản thu nhập từ cho thuê nhà là thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là những khoản thu nhập chịu thuế.

Như vậy, người nộp thuế cần nộp tiền thuế thu nhập cá nhân đối với cả hai khoản thu nhập này theo quy định pháp luật.

2. Tính thuế thu nhập từ tiền lương của cá nhân cư trú như thế nào?

Căn cứ vào Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì đối tượng nộp thuế gồm hai đối tượng là cá nhân cư trú và không cư trú.

Đối với cá nhân cư trú:

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất

Trong đó:

+ Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

+ Thuế suất được áp dụng theo phương pháp lũy tiến từng phần, với mức thuế suất cụ thể như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

– Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động nhưng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên thu nhập, và số thuế này sẽ được khấu trừ ngay trước khi trả tiền thu nhập cho cá nhân đó.

Như vậy, số thuế phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

3. Tính thuế TNCN từ thu nhập cho thuê nhà như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thì tiền thuê nhà là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở và nằm trong nhóm thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, thu nhập từ cho thuê nhà chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi tổng doanh thu trong năm vượt quá 100 triệu đồng.

Nếu như mức thu nhập của người cho thuê vượt quá 100 triệu đồng thì thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ cho thuê này được tính như sau:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì công thức để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Tỷ lệ thuế TNCN là 5%.

Đọc thêm: 

Cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm có phải nộp thuế?

Trường hợp nào cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân?


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Tikok: www.tiktok.com/@lscchannel

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *