Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS)

Buôn lậu là tội phạm có tính nguy hiểm cao, gây phương hại đến nền kinh tế của đất nước; xâm phạm đến chính sách quản lý về ngoại thương và an ninh biên giới của quốc gia. Dưới đây là các dấu hiệu tội buôn lậu được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

tội buôn lậu, vpls dương công

“Điều 188. Tội buôn lậu

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

1. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội buôn lậu được thể hiện ở hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hóa,  tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, các vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa.

Hành vi cụ thể như sau:

  • Hành vi không khai báo thể hiện ở việc người buôn bán các mặt hàng kể trên qua biên giới nhưng không thực hiện nghĩa vụ khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chủng loại, số lượng theo đúng quy định, người phạm tội có thể bằng cử chỉ, lời nói từ chối thẳng thừng việc khai báo hoặc không chịu ghi vào tờ khai hải quan theo các mục của Hải quan yêu cầu,…
  • Khai báo gian dối là hành vi người buôn bán hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa qua biên giới quốc gia tuy có khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng sự khai báo đó không phù hợp với thực tế về số lượng, chủng loại nhằm đánh lừa các cơ quan đó. Biểu hiện cụ thể của hành vi này có thể là: khai không đúng về số lượng, chủng loại; hàng mới khai là hàng cũ; hàng bị đánh thuế cao lại khai là loại hàng bị đánh thuế thấp,…
  • Giả mạo giấy tờ là việc người buôn bán các loại hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa qua biên giới quốc gia tuy có xuất trình giấy tờ nhưng đó là giấy tờ giả mạo. Giấy tờ được coi là giả mạo trong trường hợp giấy tờ được làm giả hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng có được bằng con đường gian dối hoặc được sử dụng không đúng với mục đích cấp nó. Không có giấy tờ hợp lệ được hiểu là không có giây phép xuất – nhập khẩu theo hạn ngạch và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của Nhà nước hoặc có giây phép xuất – nhập khẩu và các giấy tờ cần thiết khác nhưng hàng hóa xuất – nhập khẩu lại không đúng với loại hàng hóa quy định trong giấy phép; hoặc tuy có giấy phép xuất – nhập khẩu nhưng giấy phép đó lại không phải là do người có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép đó là giả mạo.
  • Hành vi trốn tránh sự kiểm soát của Hải quan hay các cơ quan quản lý cửa khẩu biểu hiện ở việc đi đường tắt qua biên giới, không qua trạm kiểm
    soát, lợi dụng sơ hở của lực lượng chông buôn lậu để đưa hàng hóa qua biên giới, tìm cách tẩu tán hàng hóa khi bị phát hiện.

Hậu quả gây thiệt hại phải có trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp mang hàng hàng hóa. tiền tệ qua biên giới quốc gia đều là hành vi buôn lậu và cấu thành “tội buôn lậu” (ví dụ như buôn bán hàng hóa qua biên giới mang tính chất trao đổi, phục vụ đời sống hàng ngày với số lượng không đáng kể thì không coi là phạm tội buôn lậu). Đối với hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật, vật phạm pháp là di vật, cổ vật thì không quy định hậu quả là dấu hiệu bắt buộc. 

2. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội là bất kỳ cá nhân nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi phạm tội có đầy đủ khả năng nhận thức và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên theo quy định của Bộ luật hình sự. Ngoài ra, chủ thể của tội danh này còn bao gồm cả pháp nhân thương mại.

3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức được hậu quả, thiệt hại, sự nguy hiểm do hành vi của mình gây ra nhưng vì mục đích cá nhân nên đã cố ý thực hiện hành vi phạm tội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Động cơ, mục đích phạm tội có thể xuất phát từ việc chuộc lợi cá nhân, hoặc vì những lý do khác. Tuy nhiên ở tội buôn lậu, yếu tố động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc. Nó chỉ góp phần vào việc xác định khung hình phạt cho người thực hiện hành vi phạm tội.

4. Khách thể của tội phạm

Tội phạm về tội buôn lậu xâm phạm đến chính sách quản lý nội thương và ngoại thương, xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.


Xem thêm: Tội tổ chức đánh bạc (Điều 321 BLHS)

Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự)

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066 (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến hết thứ 7 hàng tuần)
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *