Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257 BLHS)

Cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực nhằm buộc người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Người có hành vi cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 

  1. Quy định của pháp luật về hành vi cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy

Căn cứ Điều 257 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đối với 02 người trở lên;

g) Đối với người đang cai nghiện;

h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

2. Dấu hiệu cấu thành tội phạm tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy 

– Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện tội phạm.

Mặt khách thế: Các hành vi vi phạm pháp luật được nêu trên không chỉ vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến quản lý và sử dụng chất ma túy, mà còn có tác động tiêu cực đến tính mạng và sức khỏe của người khác. Những hành động này không chỉ gây ảnh hưởng xấu đối với cấu trúc quản lý xã hội, mà còn đe dọa sự ổn định và an ninh của xã hội. Việc vi phạm các quy định này cũng là một sự phản đối và phá hoại đến nền tảng pháp lý và giá trị đạo đức mà xã hội đang xây dựng. Vì vậy, việc chấm dứt và ngăn chặn các hành vi phạm tội này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của cộng đồng.

– Mặt khách quan: Đối với tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy, người phạm tội thường sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để tấn công người khác. Họ có thể dùng sức mạnh vật chất để gây thiệt hại đến tính mạng và sức khỏe của người bị hại, nhằm uy hiếp tinh thần họ và buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy một cách trái ý. Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể áp dụng các thủ đoạn khác như đe dọa đốt nhà, làm mất danh dự và nhân phẩm của người bị hại. Những hành vi này gây ra sự lo sợ thực sự và dẫn đến việc người bị hại chấp nhận sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ.

– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện các hành vi này một cách cố ý. Điều này có nghĩa là họ có ý định rõ ràng và có ý thức về việc vi phạm pháp luật khi thực hiện cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Ảnh minh họa internet

3. Khung hình phạt đối với tội phạm tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy 

Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ

Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tù đối với hành vi phạm tội:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

+ Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với người đang cai nghiện;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 4: Phạt tù 20 năm tù hoặc tù chung thân đối với hành vi phạm tội làm chết 02 người trở lên 

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.


Xem thêm:

Tội dùng nhục hình (Điều 373 BLHS)

Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS)

Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS)


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *