Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015)

In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước hiện nay là vấn đề nhiều cá nhân, nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trước thực trạng việc In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước diễn ra ngày một nhiều, công khai trên các trang mạng xã hội, hành vi này bị liệt kê vào hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo các mức độ khác nhau. Cụ thể, Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

“Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

(VPLS Dương Công) Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS năm 2015)

1.Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

1.1 – Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định  của điều 75 BLHS (Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại; Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2 – Khách thể

Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước đối với các loại hoá đơn, chứng từ lưu thông trên thị trường. Theo đó, đối tượng tác động của tội phạm là các loại hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. (1) Hiện nay, hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm:

  • Hoá đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hoá đơn giá trị gia tăng; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm… và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;
  • Lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lai thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lí thu ngân sách nhà nước.

1.3 – Mặt chủ quan Chủ thể

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý

1.4 – Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm có thể là một trong ba hành vi:

  • In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Đây là hành vi tự in hoá đơn hoặc tự khởi tạo hoá đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; in hoá đơn giả hoặc khởi tạo hoá đơn điện tử giả.
  • Phát hành trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Đây là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hoá đơn theo đúng quy định.
  • Mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Hành vi này có thể là các hành vi sau đây: 1) Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; 2) Mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo; 3) Mua, bán hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hoá dịch vụ; 4) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.

Các hành vi trên đây chỉ bị coi là tội phạm trong các trường hợp sau:

  • Nếu hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi thì phải từ 50 số trở lên;
  • Nếu hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung thì phải từ 10 số trở lên;
  • Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên

2. Hình phạt

Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

  • (Phạm tội) có tổ chức;
  • (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Hoá đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hoá đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
  • Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:

  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng;
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, d, đ, e và g) thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỉ đồng;
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 BLHS thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Xem thêm:

Tội đưa hối lộ (Điều 364 BLHS)

Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS)

Tội cho vay nặng lãi – Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 

Tội buôn lậu – Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *