Việc thi hành án là giai đoạn quan trọng nhằm bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện trên thực tế, qua đó khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật. Tuy nhiên, nếu chính cơ quan hoặc người có thẩm quyền thi hành án cố ý không thực hiện nhiệm vụ, thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của đương sự cũng như trật tự pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ phân tích Tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật Hình sự, nhằm làm rõ trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể đặc biệt này.

1. Cấu thành tội phạm không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật Hình sự
1.1. Về khách thể của tội phạm
Hành vi không thi hành án xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan thi hành án, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội không thi hành án là hành vi không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành án, cụ thể:
Có hành vi (cố ý) không ra quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền về thi hành án hình sự, thi hành án dấn sự (như Chánh án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án) đã không ký quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã có đủ điều kiện đưa ra thi hành (mà không có lý do chính đáng nào để hoãn, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ).
Có hành vi không thi hành quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của chấp hành viên hoặc nhân viên tư pháp khác được giao trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án nhưng đã không tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có quyết định thi hành án (mà không có lý do chính đáng).
Lưu ý: Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi nêu trên phải thuộc trường hợp đã bị xử lý kỷ luật (theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và chưa hết thời hiệu để xóa bỏ kỷ luật cũng về hành vi không thi hành án (như nếu trên) mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
1.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt như: Thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cán bộ có nhiệm vụ thi hành án…
1.4. Mặt chủ quan của tội phạm
- Mặt chủ quan của tội phạm, do cố ý. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc người có trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án biết rõ việc không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành án là trái pháp luật, nhưng vẫn thực hiện. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
- Nếu không thi hành án do để quên hoặc do thiếu trách nhiệm dẫn đến không thi hành án được, tùy trường hợp có thể bị xử lý kỷ luật hoặc phạm tội khác; nếu thiếu trách nhiệm dẫn đến không thi hành được, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; nếu nhận hối lộ để không thi hành án thì có thể bị xử lý về 02 tội: Nhận hối lộ và tội Không thi hành án.
2. Trách nhiệm hình sự đối với tội danh “Tội không thi hành án”
Điều 379 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định:
“Điều 379. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, đối với tội danh “Tội không thi hành án” được quy định với 3 khung hình phạt, ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ ít nhất từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm:
Cưỡng chế thi hành án cấp dưỡng nuôi con
Các trường hợp đình chỉ thi hành án dân sự
Có được tặng cho nhà ở đang bị kê biên bảo đảm thi hành án không?
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel