Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 BLHS)

Các hành vi liên quan đến sử dụng, tàng trữ hay mua bán trái phép,… chất ma túy tại Việt Nam là những hành vi bị nghiêm cấm và người cố ý vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù cao nhất là 20 năm tù hoặc bị tù chung thân, hoặc bị tử hình. Đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. 

  1. Căn cứ pháp lý

Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy:

“1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2. Dấu hiệu cấu thành tội phạm tội mua bán trái phép chất ma túy

2.1. Chủ thể

Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự  và có năng lực trách nhiệm hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều luật.

2.2.  Khách thể

Mặt khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.

2.3. Khách quan

Mặt khách quan của tội mua bán trái phép chất ma túy là việc cất giữ chất ma túy có thể ở trong người, để trong nhà hoặc bất cứ chỗ nào (không kể trong thời gian ngắn hay dài, số lượng nhiều hay ít).

Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, mặt khách quan thể hiện qua một trong các hành vi sau:

+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Dùng chất ma túy nhằm trao đổi, thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy);

+ Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

+ Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.

2.4. Chủ quan

Mặt chủ quan của tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi mua bán trái phép chất ma túy là vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện vì lợi ích cá nhân (thường là lợi nhuận kinh tế).

Ảnh minh họa internet

3. Khung hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy

Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

* Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Đối với 02 người trở lên;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

– Qua biên giới;

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản 2 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nêu trên.

* Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người có hành vi mua bán trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


Xem thêm:

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS)

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255 BLHS 2015)

Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257 BLHS)


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *