Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS)

Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian nhận hoặc sẽ bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015.

Đọc thêm: Tội đưa hối lộ

1. Phân tích cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ

1.1 Về chủ thể của tội phạm:

+ Chủ thể của loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định đồng thời phải là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn ấy liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người đưa hối lộ.

+ Trường hợp người có chức vụ nhưng chức vụ, quyền hạn của họ không liên quan đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì không coi là tội nhận hối lộ mà phạm vào tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.

1.2 Về khách thể của tội phạm:

+ Khách thể của loại tội phạm này là hoạt động đúng đắn, bình thường, tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do nhà nước quy định.

+ Đối tượng của tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.

Ảnh minh họa; Nguồn: Internet

1.3 Về mặt khách quan của tội phạm:

+ Thể hiện ở hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới vất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ.

+ Hành vi nhận hối lộ được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác nhau (trường hợp sẽ nhận là trường hợp người có chức vụ chưa nhận tiền của hối lộ nhưng có căn cứ cho rằng đã có sự thỏa thuận về việc nhận hối lộ sau khi thực hiện xong một việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ).

+ Trường hợp, người có chức vụ nhận quà biếu sau khi đã làm đúng chức trách của mình không được coi là nhận hối lộ bởi giữa người có chức vụ và người đưa quà biếu không có bất kỳ thỏa thuận nào về việc tặng quà biếu, người nhận quà biếu thực hiện công việc của mình đúng chức năng, quyền hạn, vô tư thì quà biếu được như sự biết ơn, có trước có sau, là tấm lòng, đạo đức của người Việt nam.

1.4 Về mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi: Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp.

+ Mục đích: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn liên quan đến công việc để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này.

2. Khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hình phạt đối với người nhận hối lộ, người phạm tội nhận hối lộ sẽ bị xử lý như sau:

Khung 1:

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi sau:

– Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII về các tội phạm tham nhũng của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Lợi ích phi vật chất.

Khung 2:

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có tổ chức;

– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

– Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

– Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 3:

Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

– Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1 tỷ đồng trở lên;

– Gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

– Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *