Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế theo quy định của Bộ luật Hình sự. Dưới đây là phân tích cấu thành tội phạm này.
Căn cứ quy định Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:
“1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
1. Khách thể
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí, đá quý, vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Mặt khách quan
– Về hành vi: Có hành vi đưa (mang) hàng hóa, tiền tệ qua biên giới Việt Nam một cách trái phép.
Biểu hiện vận chuyển trái phép là đưa hàng hóa qua cửa khẩu mà không khai báo hoặc khai báo một cách gian dối; giấu giếm hàng hóa, tiền tệ; không có giấy tờ hợp lệ, sử dụng các giấy tờ giả mạo của cơ quan có thẩm quyền; vận chuyển hàng hóa bí mật, lén hút không qua cửa khẩu để trốn tránh sự phát hiện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Bộ đội biên phòng, các lực lượng tuần tra, kiểm soát khác…). Hành vi này có thể được thực hiện bằng đường bộ, đường thủy, đường không hoặc đường bưu điện.
Địa điểm phạm tội là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Điều 189 quy định: “Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa…”, theo đó, nếu người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ không qua biên giới thì không cấu thành tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
– Về giá trị hàng hóa phạm pháp: Đối với đối tượng là hàng hóa, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu giá trì hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới hoặc một trong các hành vi: buôn lậu, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ, trốn thuế, hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các Điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 BLHS năm 2015.
– Hậu quả: là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế, mà cụ thể là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa đã bị xâm phạm, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa xuất nhập khẩu, gây thất thoát thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu hàng hóa.
3. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự.
4. Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp vì mặt lý trí, người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhận thức rõ hành vi do mình thực hiện là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm và người phạm tội cũng thấy trước được thiệt hại cho xã hội do hành vi phạm tội đó gây ra nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
Người phạm tội không có mục đích buôn bán, có thể là người vận chuyển thuê, giúp người khác vận chuyển, không biết và không bắt buộc phải biết mục đích buôn bán của người nhờ, thuê vận chuyển.
Xem thêm:
Tội đe dọa giết người (Điều 133 BLHS)
Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com