Hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân (sau đây gọi chung là Hội) hiện nay được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 04 năm 2010 Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Theo quy định tại Nghị định này, việc thành lập hội cần lưu ý những điểm sau đây:
1. Hội là gì?
Hội được quy định trong Nghị định 45/2010/NĐ-CP được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hội trên không bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; và các tổ chức giáo hội.
Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:
- Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
- Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn.
Hội được thành lập có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng.
2. Hồ sơ, trình tự thành lập Hội
Bước 1: Thành lập Ban sáng lập Hội
Những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội.
Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:
- Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;
- Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;
- Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;
- Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
Bước 2: Đề nghị công nhận Ban vân động thành lập Hội
Cơ quan tiếp nhận:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
- Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.
- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cho phép thành lập đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Hồ sơ: Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:
- Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
- Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.
- Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Ban vận động thành lập Hội thực hiện nhiệm vụ
- Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
- Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định;
- Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
Bước 4: Xin phép thành lập hội
Cơ quan tiếp nhận:
- Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
- Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã;
- Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).
Hồ sơ: Hồ sơ xin phép thành lập Hội:
- Đơn xin phép thành lập hội
- Dự thảo điều lệ
- Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
- Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội
- Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
Bước 5. Tiến hành đại hội thành lập hội
Thời hạn tiến hành: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.
Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.
Nội dung trong đại hội thành lập hội:
- Công bố quyết định cho phép thành lập hội.
- Thảo luận và biểu quyết điều lệ.
- Bầu ban lãnh đạo và ban kiểm tra.
- Thông qua chương trình hoạt động của hội.
- Thông qua nghị quyết đại hội.
Bước 6. Báo cáo kết quả đại hội và Phê duyệt điều lệ hội
Cơ quan tiếp nhận: Cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội
Hồ sơ: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội và đề nghị phê duyệt điều lệ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
- Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội;
- Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội;
- Chương trình hoạt động của hội;
- Nghị quyết đại hội.
- Văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt điều lệ.
Trường hợp điều lệ hội có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Xem thêm:
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp năm 2024
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com