Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là cơ chế pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm việc phân bổ tài nguyên công khai, minh bạch và hiệu quả. Cơ chế này không chỉ góp phần lựa chọn nhà đầu tư có năng lực mà còn tăng thu ngân sách và bảo vệ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Dưới đây là một số quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động đấu giá trong lĩnh vực này.

1. Quy định về nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Theo Điểm l Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016, sửa đổi, bổ sung năm 2024 quy định “Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản là tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá“.
Theo Điều 101 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024, việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo các nguyên tắc quy định của Luật Đấu giá tài sản và các nguyên tắc của Luật Địa chất và Khoáng sản, cụ thể:
- Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực đã được phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp giấy phép của mình
- Tuân thủ quy định của pháp luật
- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên
- Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện
2. Quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 103 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định chi tiết về điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
2.1. Về điều kiện của tổ chức, cá nhân được lựa chọn tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Có hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
- Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 37 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc quy định tại Điều 53 của Luật này đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
- Đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên đối với khoáng sản, tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định đối với giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được cấp;
- Không thuộc trường hợp bị cấm tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2.2. Về điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Được lựa chọn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Đã nộp tiền đặt trước theo quy định
Lưu ý, tiền đặt trước trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:
- Trường hợp 1: Tối thiểu là 10% và tối đa là 30% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản, trừ trường hợp 2
- Trường hợp 2: Tối thiểu là 20% và tối đa là 50% tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính của khu vực khoáng sản nhóm IV và khoáng sản là cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển
3. Quy định về hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 146 Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá được lập thành 02 bộ, bao gồm:
- Phiếu đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; văn bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (Bản chính)
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Nghị định 193/2025/NĐ-CP đối với trường hợp đấu giá tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 55 của Nghị định 193/2025/NĐ-CP đối với trường hợp đấu giá tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính)
Lưu ý điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định như sau:
- Đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định 193/2025/NĐ-CP, trừ trường hợp khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV. Tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo diện tích thăm dò của đề án thăm dò loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện.
- Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định 193/2025/NĐ-CP. Tổng dự toán của dự án khai thác khoáng sản đối với khu vực đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm cơ sở xác định điều kiện về năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở suất đầu tư thực tế theo trữ lượng, khối lượng khoáng sản của dự án khai thác loại khoáng sản tương tự đã hoặc đang thực hiện.
Xem thêm:
Thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản
Khai thác khoảng sản trái phép bị xử lý như thế nào?
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel