Trong thực tế, có nhiều trường hợp cá nhân hoặc tổ chức giữ tài sản của người khác mà không trả lại, dẫn đến tranh chấp và có thể bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi giữ tài sản đều cấu thành tội phạm. Việc xác định khi nào hành vi “chiếm giữ trái phép tài sản” đủ yếu tố cấu thành tội theo quy định của Bộ luật Hình sự là vấn đề cần được làm rõ, nhằm phân biệt ranh giới giữa vi phạm dân sự và hành vi phạm tội.

Quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Khi nào thì cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản
Để một hành vi cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản thì căn cứ tại khoản 1 Điều 176 nêu trên:
– Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
– Dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Chuyển khoản nhầm cho người khác với số tiền 5.000.000 đồng họ không chuyển trả lại nhưng hành vi chiếm giữ của họ với số tiền đó chưa đủ để cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định Nhà nước tài sản phải trị giá 10.000.000 đồng trở lên. Trường hợp mà dưới 10.000.000 đồng thì tài sản đó phải là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được.
Xem thêm: Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS)
Khi nào Luật sư được tham gia vụ án hình sự?
Quy trình giải quyết một vụ án hình sự hiện nay như thế nào
Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.
Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Phú Diễn, TP Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com
Facebook: Hỗ trợ pháp lý
Tikok: Lscchannel
