Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù

Việc quyết định áp dụng, thi hành chế định hoãn chấp hành án phạt tù cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật để bảo đảm áp dụng đúng đối tượng, trường hợp. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật.

1. Các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù

Xem tại: Các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù

2. Thẩm quyền ra Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2019: Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp Quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

3. Người có quyền đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù

Cá nhân, cơ quan sau đây có quyền làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù:

  • Người bị kết án phạt tù. Trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án có thể đề nghị thay;
  • Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt tù cư trú;
  • Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù làm việc hoặc cư trú.

4. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù 

Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù bao gồm các tài liệu sau: 

4.1. Đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù.

Đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải có các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn, văn bản;
  • Tên Tòa án nhận đơn, văn bản;
  • Họ tên, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của người chấp hành án phạt tù tại ngoại;
  • Số, ngày, tháng, năm của bản án, tội danh, quyết định hình phạt trong bản án có hiệu lực pháp luật; số, quyết định thi hành án phạt tù;
  • Lý do đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;
  • Danh mục tài liệu kèm theo đơn, văn bản đề nghị;

Trường họp người bị kết án phạt tù hoặc người thân thích của họ làm đơn yêu cầu thì cuối đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án cư trú; trường hợp cơ quan đề nghị thì cuối văn bản phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.

4.2. Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao  trích lục bản án; 

4.3. Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

4.4. Các tài liệu cụ thể đối với từng trường hợp:

  • Đối với người bị kết án phạt tù bị bệnh nặng tới mức không thể chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án phạt tù. Người bị bệnh nặng là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ưng thư giai đoạn cuối, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ từ vong cao;
  • Đối với người bị kết án phạt tù bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.
  • Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên về việc người bị kết án có thai;
  • Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình ghi rõ hoàn cảnh khó khăn, công việc, mức thu nhập, nơi làm việc và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.
  • Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể;

4.5. Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

4.6. Các tài liệu khác liên quan (nếu có). 

Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và  lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được hoãn chấp hành án phạt tù do  Tòa án quản lý. 

5. Về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù

5.1. Nhận đơn, văn bản đề nghị

Đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trừ trường họp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị là ngày cơ quan, cá nhân nộp tại Tòa án hoặc ngày Tòa án nhận được do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Trường họp cơ quan, cá nhân gửi đơn hoặc văn bản đề nghị qua cổng thông tin điện tử của Tòa án thì ngày nhận được đơn hoặc văn bản là ngày cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được đơn, văn bản do cơ quan, cá nhân gửi đến.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản và thông báo cho Viện Kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

5.2. Thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù 

5.2.1. Ngay sau khi nhận được đơn, văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị xem xét  hoãn chấp hành án phạt tù thì Tòa án thông báo bằng văn bản về việc đang xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng kiểm sát (nếu Viện kiểm sát không có văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù); cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án và không thực hiện áp giải thi hành án. 

5.2.2. Chánh án Tòa án tổ chức xem xét, thẩm tra đơn, văn bản đề nghị, tài liệu kèm theo và giải quyết như sau:

  • Trường họp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu kèm theo đã đầy đủ theo  quy định này thì xem xét hoãn chấp hành án  phạt tù; 
  • Trường họp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu chưa đầy đủ theo quy định  thì thông báo bổ sung đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo. Trường họp này, thời hạn Chánh án phải xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù là 07 ngày kể từ ngày nhận được bổ sung đơn, văn bản, tài liệu kèm theo; 
  • Trường họp hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng  nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối họp với  Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành  quyết định. 

5.2.3. Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án giải quyết như sau: 

  • Trường họp không đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì không ra  quyết định hoãn và có văn bản trả lời trong đó nêu rõ lý do. Văn bản này có thể  bị khiếu nại hoặc kiến nghị theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và phải  được gửi cho người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp; 
  • Trường họp có đủ căn cứ hoãn chấp hành án phạt tù thì ra Quyết định  hoãn chấp hành án phạt tù. 

5.2.4. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: 

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định; 
  • Tòa án ra quyết định; 
  • Ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; 
  • Số, ngày, tháng, năm của Bản án, quyết định được thi hành;
  • Số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù; 
  • Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hoãn chấp hành phạt tù;
  • Lý do được hoãn chấp hành án phạt tù; 
  • Tên cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù; 
  • Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù và hiệu lực thi hành. 

Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại các điểm b, c, d  khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù thì Quyết định thi hành án số … của Tòa án … được thỉ hành theo quỵ định của Luật Thi hành án hình sự”. 

Trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại điểm a khoản 1  Điều 67 của Bộ luật Hình sự thì cuối quyết định ghi “Quyết định thi hành án số … của Tòa án … được thi hành kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù hoặc ngày cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được văn bản của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc kết luận của tổ chức pháp y công lập hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên về tình trạng sức khỏe của người được hoãn chấp hành án phạt tù phục hồi”. 

5.3. Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù được tính từ ngày ban hành quyết định. 

5.4. Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thi hành kể từ ngày ban hành và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự. 

5.5. Gửi Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù

Sau khi ra quyết định hoãn thi hành án phạt tù, trong thời hạn 03 ngày làm việc Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân và các cơ quan sau (quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019):

  • Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
  • Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
  • Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
  • Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoãn chấp hành án phạt tù để thực hiện chức năng kiểm sát thì Tòa án sao gửi theo yêu cầu của Viện kiểm sát, trừ trường hợp hoãn chấp hành án phạt tù theo đề nghị của Viện kiểm sát. 


Xem thêm:

Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự)

Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232 BLHS)


Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *