Lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS)

Lạm quyền là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân, đã cố ý vượt quá giới hạn quyền lực cho phép, vượt quá quyền hạn mà pháp luật giao cho khi thi hành công vụ, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 

Với hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ có thể bị phạt tù lên tới 20 năm. Căn cứ Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:

“Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

  1. Dấu hiệu cấu thành tội phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

1.1. Khách thể của tội phạm 

Khách thể của tội “Lạm quyền trong khi thi hành công vụ” cũng là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào Nhà nước.

Mặc dù tội phạm này gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân nhưng không vì thế mà cho rằng khách thể của tội phạm này những thiệt hại thực tế xảy ra của Nhà nước, của xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, mà những thiệt hại đó chỉ là hậu quả của hành vi phạm tội.

1.2. Mặt khách quan của tội phạm 

Hành vi khách quan của tội phạm bao gồm 2 hành vi song song là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình và hành vi làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Lạm quyền là hành vi vượt quá quyền hạn của mình, làm trái công vụ. Khác với một số tội quy định về hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn, Điều 357 Bộ luật Hình sự lại quy định hành vi ở đây là “lạm quyền”. Lợi dụng và lạm dụng là hai thuật ngữ khác nhau, tuy nhiên chúng thường được hiểu là một.

Lạm quyền là hành vi vượt quá giới hạn cho phép. Giới hạn cho phép chính là quyền hạn mà người có chức vụ có; quyền hạn này do pháp luật quy định, thường là do luật tổ chức cơ quan, tổ chức quy định; trong một số trường hợp quyền hạn này do một ngành luật đặc trưng cho nghề nghiệp quy định như: Quyền hạn của những người tiến hành tố tụng trong các vụ án hình sự là do Bộ luật tố tụng hình sự quy định,…

Hành vi thứ hai của tội này là hành vi gây thiệt hại. Thiệt hại ở đây có thể là thiệt hại về tài sản nhưng cũng có thể là thiệt hại khác xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thiệt hại khác ở đây không phải thiệt hại về vật chất, nó có thể là thiệt hại phi vật chất như danh dự, uy tín hoặc làm xáo trộn hoạt động bình thường của nhà nước, tổ chức, cá nhân,…

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi hậu quả gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Ảnh minh họa internet

1.3. Chủ thể của tội phạm 

Đối với tội “Lạm quyền trong khi thi hành công vụ”, các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm cũng là các dấu hiệu rất quan trọng để xác định hành vi phạm tội; là dấu hiệu phân biệt sự khác nhau giữa tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với các tội phạm khác cũng có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

Trước hết, người phạm tội phải là người có chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn là người đã được nêu ở phần khái niệm các tội phạm về chức vụ.

Sau đó, người có chức chức vụ, quyền hạn phải đang trong khi thi hành công vụ. Nếu người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn nhưng không trong thời gian thực hiện công vụ thì không phạm tội này, tùy từng trường hợp sẽ được định tội danh tương ứng.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều điện là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

1.4. Mặt chủ quan của tội phạm 

Tội lạm quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp lạm quyền hạn trong khi thi hành công vụ nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn gây thiệt hại cho xã hội.

Mục đích của tội phạm được xác định ngay tại điếu văn của Điều 357 Bộ luật Hình sự: “Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác”. Động cơ vụ lợi là vì lợi ích vật chất của mình, của đơn vị mình hoặc của một tổ chức mà mình tham gia. Động cơ cá nhân khác là vì lợi ích phi vật chất của mình, của người khác.

2. Khung hình phạt đối với người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 07 năm đối với hành vi của người vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây ra:

– Thiệt hại về tài sản 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng 

– Gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi phạm tội thuộc các trường hợp sau:

– Có tổ chức

– Phạm tội 02 lần trở lên 

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng 

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 trở lên 


Xem thêm:

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS)

Người bị hại trong vụ án “Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

6 tháng, khởi tố mới 468 vụ án tham nhũng, chức vụ


Lưu ý: Các thông tin, nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0867.678.066 để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.


Khách hàng cần tư vấn chi tiết mời liên hệ:
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DƯƠNG CÔNG
Văn phòng: Số 10 ngõ 40 Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0867.678.066
Email: vanphongluatsuduongcong@gmail.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *